store Tải ứng dụng

Những lý thuyết về đầu tư Forex cần chú ý

Mã tin: 8947 - Lượt xem: 255 - Trả lời: 0
Đặt tin VIP ngày: Soạn CTH 8947 gửi 8777 (15k/sms. Mỗi tin + 24 giờ)
Đặt tin VIP tháng? Bấm vào đây

lynlyn -

Member
Tham gia: Thg 7 7, 2021
Bài viết: 46
khi nhắc đến đầu cơ, sẽ thật khuyết điểm nếu ko nhắc các lý thuyết có mặt trên thị trường nhằm giảng giải cho các thiên hướng và đi lại của thị phần sàn forex uy tín nhất hiện nay. 2 Trường phái to nhất phố Wall được phân chia bởi lý thuyết thị phần hiệu quả: một bên cố định ủng hộ và các người còn lại thì tin rằng thị phần có thể bị đánh bại. Đây đơn thuần là một sự phân chia cơ bản. Còn đó rất nhiều lý thuyết khác phấn đấu giải thích và gây tác động lên thị trường, cũng như chi phối hành động của những nhà đầu tư trên thị phần.

1. Lý thuyết thị phần hoàn hảo (Efficient Market Hypothesis)

Rất ít người có thái độ trung lập đối với thuyết thị phần tuyệt vời (EMH). Các bạn có thể tin tưởng 100% vào nó và tuân thủ những chiến lược đầu tư thị phần thụ động; hoặc ghét nó và quy tụ vào việc chọn lựa cổ phiếu dựa trên tiềm năng tăng trưởng và tài sản bị định giá thấp.

EMH chỉ ra rằng rằng chi phí thị trường của cổ phiếu là sự kết tinh và phản ảnh mọi thông tin về cổ phiếu ấy. Điều này có tức là cổ phiếu được định giá chuẩn xác cho đến khi một sự kiện xảy ra lâu dài đổi thay định giá đấy. Bởi vì ngày mai là một điều ko kiên cố, một người tuân thủ EMH nên sở hữu một lượng lớn cổ phiếu và thu lợi nhuận từ sự tăng trưởng chung của thị phần.

7umw-XLqGhMSDr8ecTT0nTpz2_vwdhNrKkIPHAzjH0fIPZL_zJ4sE5ShOD8AceK2PbDmRzUUOrzL6-j0A1lwtVeduBh3DPU15G7BTsO3KcTpkTo7RkLy-d9_8g2uLiEa6w9hXx4M


các người phản đối EMH đã lấy Warren Buffett và một số nhà đầu cơ thành công khác làm thí dụ tiêu biểu – những người đã liên tục đánh bại thị phần bằng cách tìm ra mức giá hời trong thị trường chung.

Xem thêm: mô hình nến đảo chiều

2. Nguyên tắc 50% (Fifty – Percent Principle)

Nguyên tắc 50% dự báo rằng một xu thế đã được Nhìn vào sẽ trải qua sự điều chỉnh trong khoảng một nửa tới 2 phần ba trong giá trước lúc tiếp tục tăng lên. Điều này có tức thị nếu như một cổ phiếu đang có xu hướng tăng cường và tăng cường 20%, nó sẽ giảm khoảng 10% trước lúc tiếp diễn cải thiện. Đây là một ví dụ cực đoan, vì hồ hết các lề luật này được ứng dụng cho những khuynh hướng ngắn hạn mà những nhà phân tách kỹ thuật và đầu cơ ứng dụng để tìm và bán.

Sự điều chỉnh này được cho là một phần tất yếu của xu hướng, vì nó thường được gây ra bởi những nhà đầu cơ nóng vội ước muốn thu về lợi nhuận sớm để tránh bị cuốn vào một sự đảo chiều đích thực của xu thế sau này. Giả dụ sự điều chỉnh vượt quá 50% thay đổi về giá, ấy được coi là dấu hiệu cho thấy khuynh hướng đã thất bại và sự đảo chiều sẽ nhanh chóng xuất hiện.

3. Lý thuyết kẻ ngốc hơn (Greater Fool Theory)

Thuyết kẻ ngốc hơn cho biết bạn có thể thu lợi trong khoảng đầu tư chừng nào vẫn còn có một kẻ ngốc hơn các bạn sẵn sàng trả chi phí cao hơn cho khoản đầu cơ. Điều này đồng nghĩa với việc các bạn vẫn có thể kiếm tiền từ một cổ phiếu có giá quá cao, miễn là người khác sẵn sàng trả phổ biến tiền hơn để tậu nó từ các bạn.

chung cuộc, các kẻ ngu ngốc dần biến mất lúc thị phần trở nên quá nóng. Đầu cơ theo thuyết kẻ ngốc hơn nghĩa là là bỏ qua việc định giá, Con số thu nhập và phần lớn những dữ liệu khác. Bỏ qua dữ liệu cũng hiểm nguy tương đương với việc chú ý quá rộng rãi vào nó, và Vậy nên các người bị gán là “kẻ ngốc hơn” thường bị bỏ lại sau khi thị trường hoàn tất điều chỉnh.

4. Lý thuyết lô lẻ (Odd Lot Theory)

Lý thuyết lô lẻ dùng việc bán những lô lẻ – khối lượng cổ phiếu nhỏ do các nhà đầu tư tư nhân nắm giữ – như một chỉ báo về thời khắc tìm vào của cổ phiếu. Các nhà đầu tư theo lý thuyết lô lẻ tìm vào lúc những nhà đầu tư nhỏ bán ra hết. Giả định chính ở đây là các nhà đầu cơ nhỏ thường ra quyết định sai.

Lý thuyết lô lẻ là một chiến lược đối nghịch dựa trên một hình thức phân tích phương pháp rất đơn giản – đo lường khối lượng lô lẻ bán ra. Sự thành công của những nhà đầu cơ hoặc đầu cơ theo lý thuyết này phụ thuộc rất nhiều vào việc anh ta có Phân tích những chỉ số cơ bản của công ty mà lý thuyết hướng tới hay chỉ đơn thuần là tìm vào một cách mù quáng

những nhà đầu tư nhỏ có khi đúng, có lúc sai; và Vậy nên, điều quan trọng nhất là phải phân biệt giữa khối lượng lô lẻ xuất hiện với chừng độ hài lòng rủi ro thấp với khối lượng lô lẻ bán ra cố nhiên rủi ro cao. Những nhà đầu cơ cá nhân thường cởi mở hơn các quỹ to, và Do đó có thể giận dữ kịp thời hơn trước những tin tức nghiêm trọng, và Thế nên, khối lượng lô lẻ đích thực có thể là một chỉ báo cho việc bán túa quy mô lớn của một cổ phiếu thất bại hơn là một sai trái của những nhà đầu tư nhỏ.

5. Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)

Lý thuyết triển vọng còn có một tên gọi khác là “lý thuyết ngại thua lỗ”. Lý thuyết triển vọng chỉ ra rằng nhận thức của mọi người về lãi và lỗ là sai lệch, bởi toàn bộ đều sợ mất mát hơn là được động viên khi thu về. Ví như mọi người được chọn lựa hai triển vọng khác nhau, họ sẽ chọn triển vẳng mà cho rằng ít có dịp chấm dứt trong thua lỗ, thay vì triển vọng mang tới phổ quát lợi nhuận hơn.

giả như các bạn phân phối cho một người 2 khoản đầu tư, một khoản mang lại 5% mỗi năm, và một khoản đem đến 12%, mất hai,5% và mang tới 6% trong cộng một năm, người ấy sẽ chọn khoản đầu cơ 5% vì anh ta đã quan yếu hóa một cách phi lý vào tổn thất đơn lẻ, khi mà bỏ qua các mức phát triển to hơn. Trong tỉ dụ trên, cả 2 tuyển lựa thay thế đều cho ra tổng lợi nhuận ròng rã sau ba năm.

Xem thêm: indicator là gì

Lý thuyết triển vẳng rất quan trọng đối với những chuyên gia tài chính và nhà đầu tư. Mặc dầu sự đánh đổi rủi ro/lợi nhuận cho thấy một bức tranh rõ ràng về rủi ro mà nhà đầu cơ phải gánh chịu để đem lại lợi nhuận mong đợi, lý thuyết triển vọng cho chúng ta biết rằng rất ít người có thể nhận thức về lý trí lúc bị xúc cảm chi phối.

Đối với các chuyên gia vốn đầu tư, thách thức ở đây là thích hợp hóa rủi ro và lợi nhuận khách hàng sẽ nhận được. Đối với những nhà đầu tư, thách thức chính là vượt qua những dự báo đáng thất vọng của lý thuyết triển vọng và trở nên đủ gan dạ để đạt mức lợi nhuận đã đề ra.

6. Lý thuyết hy vọng hợp lý (Rational Expectations Theory)

Lý thuyết hy vọng hợp lý nhắc rằng những người tham dự một nền kinh tế sẽ hành động theo các gì họ ước mong một cách hợp lý trong tương lai. Thành ra, một người sẽ đầu tư, ăn xài, v.v. Theo những gì người ấy tin tưởng, một cách hợp lý, sẽ xảy ra trong tương lai. Bằng cách ấy, người ấy tạo ra một lời tiên tri tự hoàn tất (self-fulfilling prophecy) và góp phần cho ra các sự kiện lâu dài.

dù rằng lý thuyết này đã trở thành khá quan trọng đối với kinh tế, nhưng phổ quát người vẫn còn hồ nghi về lợi ích thực thụ nó mang đến. Ví dụ, một nhà đầu cơ nghĩ rằng một cổ phiếu sẽ tăng cường giá và bằng cách tìm nó, hành động này thực sự khiến cổ phiếu cải thiện giá. Thương lượng tương tự khác có thể nằm ngoài lý thuyết kỳ vọng hợp lý. Một nhà đầu tư cảm thấy rằng một cổ phiếu bị định giá thấp, mua nó và chờ đợi các nhà đầu cơ khác nhận thấy điều tương tự để đẩy giá lên tới giá trị thị phần thích hợp. Điều này click mạnh vấn đề chính về lý thuyết hy vọng hợp lý: Nó có thể được đổi thay để hợp lý hóa mọi thứ, nhưng nó ko cho chúng ta biết bất kỳ thứ gì.

Xem thêm: mở tài khoản hotforex

7. Thuyết tổng khối lượng bán khống (Short Inyterest Theory)

Thuyết tổng khối lượng bán khống giả thiết khối lượng bán khống cao là dấu hiệu cho sự tăng giá của cổ phiếu, và ví như thoạt nhìn thì tuồng như là không có hạ tầng. Thường nhật cho thấy rằng một cổ phiếu có khối lượng bán khống cao tức thị một sự điều chỉnh về giá gần xảy ra.

Lý do của hiện tượng trên là bởi phần lớn những thương lái, hàng ngàn chuyên gia và cá nhân nghiên cứu chăm chút từng mẩu dữ liệu thị trường, cứng cáp chẳng thể sai. Họ có thể đúng ở một mức độ nào đó, nhưng giá cổ phiếu đích thực có thể tăng do bị thiếu hụt. Người bán, rốt cục sẽ phải tự phòng vệ bằng cách tậu cổ phiếu mà họ thiếu. Vậy nên, áp lực mua được tạo ra bởi các người bán ngắn bao trùm vị thế của họ sẽ đẩy giá cổ phiếu lên cao
 
#1
Top